Bị vảy nến khi mang thai và những điều cần lưu ý

Bệnh vảy nến có nguy hiểm không? Có chữa được không?

Bệnh vảy nến ở trẻ sơ sinh: Dấu hiệu nhận biết và điều trị

Các biến chứng của bệnh vảy nến bạn nên đề phòng

Bị vảy nến nên ăn và không nên ăn gì tốt nhất?

Vảy nến da đầu: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa trị

Vẩy nến thể mủ toàn thân: Nguyên nhân, dấu hiệu và điều trị

Cách phòng ngừa và chăm sóc bệnh nhân bị vảy nến

Bị vảy nến ở tay chân: Dấu hiệu nhận biết và cách chữa trị

Bệnh vảy nến có lây không? Có di truyền không?

Bệnh vảy nến là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và điều trị

Vảy nến (vẩy nến) là bệnh da liễu mãn tính, dai dẳng và triển triển hầu như suốt cả cuộc đời. Tổn thương điển hình của bệnh là các mảng phát ban độc dạng, bề mặt được phủ nhiều lớp vảy trắng mỏng, dễ bong, có thể gây ngứa hoặc không. Đa phần các trường hợp bị vảy nến đều lành tính, ít đe dọa đến sức khỏe nhưng ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống.

bị bệnh vảy nến là gì
Bệnh vảy nến là gì?

Vảy nến là bệnh gì ?

Vảy nến/ vẩy nến (Psoriasis) là bệnh da liễu mãn tính có liên quan đến hiện tượng tăng sinh tế bào thượng bì, gặp ở 1 – 2% dân số thế giới. Tương tự như chàm (eczema), vảy nến có tính chất mãn tính, hay tái phát. Triệu chứng điển hình của bệnh là phát ban độc dạng trên da, nền cộm, bề mặt được phủ các vảy trắng mỏng như nến, khu trú hoặc rải rác. Bệnh có tính chất di truyền với gen gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể số 6.

Vảy nến là bệnh da liễu có cơ chế miễn dịch dưới tác động của các yếu tố bên ngoài và bên trong cơ thể. Các yếu tố này kích hoạt gen gây bệnh, dẫn đến tăng sinh nhóm trung gian hóa học và hệ quả là tăng sinh tế bào biểu bì với biểu hiện lâm sàng là phát ban da, bề mặt tổn thường có hiện tượng thâm nhiễm, bong vảy trắng,…

Thống kê cho thấy, vảy nến chủ yếu gặp ở người từ 10 – 30 tuổi và tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở nam – nữ. Vì có liên quan đến gen (di truyền) nên bệnh gần như không thể điều trị hoàn toàn. Tuy nhiên, đa phần các trường hợp bị vảy nến đều tiến triển lành tính – trừ một số thể đặc biệt. Dù không đe dọa nhiều đến sức khỏe nhưng vảy nến gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ, tâm lý, sinh hoạt và khiến chất lượng cuộc sống giảm sút đáng kể.

Nguyên nhân gây bệnh vảy nến

Đến nay, nguyên nhân chính xác gây ra bệnh vảy nến vẫn chưa được xác định cụ thể. Tuy nhiên qua nhiều năm nghiên cứu, các chuyên gia nhận thấy vảy nến là bệnh da liễu do gen, có tính chất di truyền và bùng phát triệu chứng khi xuất hiện các yếu tố khởi động.

1. Nguyên nhân & yếu tố khởi động

Bệnh vảy nến được cho là xảy ra do những nguyên nhân sau:

Hình ảnh bệnh vảy nến
Gen gây bệnh vảy nến được xác định là nằm trên nhiễm sắc thể số 6
  • Do gen: Khi nghiên cứu di truyền học, các chuyên gia nhận thấy bệnh nhân bị vảy nến có gen gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể số 6 (cụ thể là HLA-DR17, BW 57, B17, CW6, B37,…). Khi có yếu tố khởi động, gen gây bệnh bị kích hoạt dẫn đến tăng sản xuất chất trung gian hóa học và làm tăng sinh tế bào biểu bì. Kết quả là da xuất hiện các đốm, mảng phát ban, bề mặt có nhiều vảy trắng như nến.
  • Yếu tố di truyền: Vì yếu tố gây bệnh được quy định bởi gen nên vảy nến thường có tính chất di truyền. Nếu cha hoặc mẹ mắc bệnh, tỷ lệ bị vảy nến dao động từ 12.7 – 29.8%. Trong khi đó, tỷ lệ có thể chiếm đến 60% nếu cả cha và mẹ đều mang gen gây bệnh (dù không biểu hiện ra kiểu hình).

Tương tự như chàm – eczema, các triệu chứng của vảy nến chỉ bùng phát khi có các yếu tố kích thích. Các yếu tố có khả năng khởi động gen gây bệnh và sinh ra triệu chứng lâm sàng của bệnh, bao gồm :

  • Stress, xúc động quá mức, lo lắng
  • Yếu tố nhiễm khuẩn (chủ yếu là vai trò của liên cầu, virus ARN thường gây viêm nhiễm đường hô hấp trên)
  • Rối loạn chuyển hóa đường, đạm
  • Chấn thương cơ học (chiếm 14% trường hợp)
  • Rối loạn nội tiết (nhẹ hơn khi mang thai nhưng bùng phát mạnh hơn sau khi sinh nở)
  • Do thuốc

Khi nghiên cứu mô bệnh học của người bị vảy nến nhận thấy, chỉ số sử dụng oxy của da tăng lên gấp 400% so với người bình thường. Chỉ số sử dụng oxy tăng là do hoạt động tăng sinh tế bào lớp bì, lớp đáy và lớp gai của da. Kết quả là da xuất hiện nhiều vảy da trắng xếp chồng lên nhau, bong tróc, nổi cộm và thâm nhiễm.

Thông thường, da mất 20 – 27 ngày cho quá trình chu chuyển tế bào thượng bì. Nhưng ở người bị vảy nến, quá trình này chỉ kéo dài khoảng 2 – 4 ngày. Do đó ở vùng da tổn thương, vảy trắng tăng sinh nhanh, hết lớp này lên lớp khác gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thẩm mỹ và ngoại hình.

2. Cơ chế bệnh sinh

Vảy nến là bệnh da liễu có cơ chế miễn dịch nhưng không liên quan đến phản ứng dị ứng như mề đay hay chàm. Cụ thể khi có yếu tố khởi động, các gen gây bệnh bị kích hoạt. Qua đó gây ra hoạt động bất thường của tế bào lympho T ở thượng bì da, dẫn đến tăng sản xuất các nhóm trung gian hóa học và kết quả là tăng các yếu tố tăng trưởng thượng bì.

Hình ảnh bệnh vảy nến
Cơ chế của bệnh vảy nến (vẩy nến)

Tăng sinh tế bào thượng bì khiến da của người bị vảy nến hình thành liên tục, nhanh hơn 4 – 5 lần so với người bình thường. Do đó, vùng da tổn thương có xu hướng đỏ, bề mặt hình thành nhiều vảy trắng như nến. Dù có cơ chế phức tạp nhưng bệnh chủ yếu gây tổn thương ngoài da, ít tác động đến sức khỏe – trừ một số thể đặc biệt.

Dấu hiệu nhận biết bệnh vảy nến

Vảy nến có triệu chứng lâm sàng tương đối dễ nhận biết. Các dấu hiệu thường gặp :

  • Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến vùng da đầu (51%) và những vị trí tỳ đè như da ở vùng xương cùng, đầu gối, cùi tay, gặp nhiều ở mặt duỗi hơn so với mặt gấp.
  • Tổn thương do vảy nến có thể khu trú hoặc rải rác, đôi khi lan tỏa khắp toàn thân và thường có tính chất đối xứng – nhất là ở các chi.
  • Biểu hiện là các đám mảng hoặc đốm đỏ có kích thước đa dạng (khoảng vài mm hoặc vài cm), có xu hướng nhiễm cộm, gồ cao và ranh giới rõ so với vùng da xung quanh.
  • Bề mặt đốm/ mảng có vảy trắng chiếm gần hơn diện tích (trừ phần viền)
  • Vảy trắng có màu trắng đục như nến hoặc như vỏ xà cừ, vảy xếp chồng thành nhiều tầng, dễ bong. Khi cạo tạo thành bột trắng như phấn. Sau khi cạo hết vảy trắng sẽ xuất hiện dấu hiệu vỏ hành (lớp màng có màu trong suốt, dai, mỏng như vỏ của củ hành). Sau khi bóc lớp màng trong suốt, lộ ra nền da bóng đỏ và rớm máu li ti. Đây chính là đặc điểm để phân biệt với các bệnh da liễu có triệu chứng tương tự
  • Các vảy trắng do vảy nến tái tạo rất nhanh. Chỉ sau vài ngày, lớp vảy mới được sản sinh và chồng đè lên lớp vảy cũ, số lượng vảy nhiều hơn so với viêm da tiết bã nhờn
  • Vảy nến da đầu có biểu hiện tương tự nhưng vảy ẩm dính hơn so dầu thừa, tóc vẫn mọc xuyên qua các đám vảy nên thường bị nhầm lẫn với viêm da tiết bã ở đầu
  • Bệnh vảy nến có thể gây ngứa (chiếm 20 – 40%), mức độ từ ít đến nhiều, có những trường hợp không ngứa ngáy, khó chịu

Ngoài tổn thương trên vùng da thông thường, vảy nến còn ảnh hưởng đến vùng da dưới móng tay. Vảy nến ở móng có những biểu hiện sau :

nguyên nhân bệnh vảy nến
Vảy nến còn gây tổn thương móng với biểu hiện là móng xuất hiện các hố lõm nhỏ, giòn, vàng và dễ gãy
  • Bề mặt móng xuất hiện các hố lõm nhỏ hoặc các đường kẽ dọc như bị nấm móng
  • Móng dày, giòn và dễ gãy
  • Thường bị cùng lúc 10 ngón

Vảy nến là bệnh da liễu mãn tính, tiến triển hầu như suốt cuộc đời. Bệnh xen kẽ giữa các giai đoạn thuyên giảm và giai đoạn vượng (giai đoạn bùng phát mạnh). Đa phần các trường hợp bị vảy nến đều lành tính, không ảnh hưởng đến sức khỏe, trừ một số thể đặc biệt.

Các thể vảy nến thường gặp (kèm hình ảnh)

Vảy nến có nhiều thể lâm sàng với biểu hiện và đặc điểm khác nhau. Trong đó, đa phần đều là thể bệnh lành tính, không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên, một số ít thể đặc biệt có mức độ nguy hiểm, dễ gây biến chứng nếu không có biện pháp xử lý kịp thời.

Các thể lâm sàng thường gặp của bệnh vảy nến:

1. Vảy nến thể chấm giọt/ Vảy nến thể giọt

Vảy nến thể chấm giọt thường gặp ở trẻ em và người trẻ tuổi. Bệnh có xu hướng khởi phát đột ngột do vai trò của virus và vi khuẩn gây viêm tai giữa, viêm họng và viêm amidan. Tổn thương điển hình của bệnh là các chấm nhỏ có kích thước khoảng 1 – 2mm màu đỏ tươi, bề mặt phủ lớp vảy màu trắng đục, dễ cạo, bong ra thành vụn như phấn, chủ yếu nổi rải rác khắp người, ít khi mọc khu trú tại một số vùng da cụ thể.

nguyên nhân bệnh vảy nến
Hình ảnh bệnh vảy nến thể chấm giọt

Vảy nến thể giọt có thể tự khỏi hoặc thuyên giảm sau khi trị liệu kháng sinh. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp chuyển biến thành thể đỏ da toàn thân nếu không có phương án điều trị phù hợp.

2. Vảy nến thể đồng tiền

Vảy nến thể đồng tiền là thể lâm sàng thường gặp nhất của bệnh. Đúng như tên gọi, thể bệnh này biểu hiện là các đám có hình dáng như đồng tiền, có kích thước từ 1 – 4cm. Số lượng đám tổn thương có thể dao động từ vài chục hoặc hơn tùy theo từng cá thể. Thể bệnh này có xu hướng tiến triển mãn tính, ít khi tự khỏi như vảy nến thể chấm giọt.

nguyên nhân bệnh vảy nến
Hình ảnh bệnh vảy nến thể đồng tiền

3. Bệnh vảy nến thể mảng

Vảy nến thể mảng là thể bệnh mãn tính, xảy ra ở những bệnh nhân đã mắc bệnh từ vài năm trở lên. Thể bệnh này có tính chất dai dẳng, mãn tính và cố thủ. Khác với thể đồng tiền, thể mảng đặc trưng bởi tổn thương là các đám mảng lớn với đường kính từ 5 – 10cm có giới hạn rõ, nổi cộm hơn so với các thể bệnh khác.

nguyên nhân bệnh vảy nến
Hình ảnh vảy nến thể mảng

Tổn thương do vảy nến thể mảng thường khu trú ở những vùng tỳ đè như xương cùng, ngực, lưng, đầu gối, mặt trước cẳng chân và đầu gối. Nếu xuất hiện ở vùng ngực, tổn thương có thể phát triển thành mảng rộng như cái khiên/ hình cánh bướm.

4. Vảy nến thể khớp (thấp khớp vảy nến)

Vảy nến thể khớp là một trong những thể nặng ít gặp. Thể bệnh này có triệu chứng tương tự như các thể lâm sàng với tổn thương lan tỏa, da đỏ và có vảy trắng dày, xếp chồng lên nhau tạo thành dạng vỏ sò. Ngoài tổn thương ngoài da, vảy nến thể khớp còn gây tổn thương ổ khớp với tính chất mãn tính.

nguyên nhân bệnh vảy nến
Vảy nến thể khớp là thể bệnh có mức độ nặng, ít gặp

Ban đầu, khớp có dấu hiệu sưng đau, hạn chế cử động một số ngón. Sau đó, khớp bị biến dạng dẫn đến tàn phế, suy kiệt và tử vong do biến chứng nội tạng. Thể bệnh này xảy ra khi tế bào lympho không chỉ gây rối loạn tăng sinh tế bào thượng bì mà còn tấn công vào ổ khớp và một số cơ quan nội tạng. Do đó, thấp khớp vảy nến có thể gây tử vong và làm phát sinh các biến chứng nặng nề nếu không có biện pháp xử lý kịp thời.

5. Vảy nến đỏ da toàn thân

Vảy nến đỏ da toàn thân là thể bệnh nặng ít gặp (chiếm khoảng 1% trường hợp mắc bệnh). Thể bệnh này biểu hiện bởi tình trạng da toàn thân đỏ tươi, có hiện tượng phù nề, căng, bóng và rớm dịch. Chính vì vậy, vảy phủ trên bề mặt thường dấp dính, không dễ bong như các thể lâm sàng. Ở các nếp kẽ, da có thể bị trợt loét nặng, nứt nẻ dẫn đến rỉ dịch, mủ và đau rát.

nguyên nhân bệnh vảy nến
Hình ảnh bệnh vảy nến thể đỏ da toàn thân

Hầu hết người bị thể bệnh này đều không còn vùng da nào lành và tổn thương da gây ngứa ngáy dữ dội. Ngoài ra, bệnh còn gây ra một số triệu chứng toàn thân như sốt cao, rét run và tử vong do các bệnh nhiễm khuẩn cơ hội. Vảy nến thể đỏ da toàn thân có thể tự bùng phát hoặc phát triển từ vảy nến thể giọt không được điều trị đúng cách.

6. Vảy nến mụn mủ

Vảy nến mụn mủ là thể lâm sàng có mức độ nặng và tương đối hiếm gặp. Bệnh được chia thành 2 thể nhỏ, bao gồm vảy nến mụn mủ toàn thân và vảy nến mụn mủ lòng bàn tay/ bàn chân.

– Vảy nến mụn mủ toàn thân:

Vảy nến mụn mủ toàn thân có thể bùng phát đột ngột nhưng cũng có thể phát triển từ người bị vảy nến thể khớp (20 – 40%) và người bị vảy nến thể đỏ da toàn thân. Bệnh đặc trưng bởi tình trạng da nổi các mụn mủ nhỏ, đường kính khoảng 1 – 2mm, mọc chi chít sau đó lan tỏa ra vùng da xung quanh. Sau đó, da chuyển sang giai đoạn tróc vảy kéo dài trong nhiều tuần, có thể gây tổn thương móng và tóc. Mụn mủ trên da hoàn toàn không có sự hiện diện của vi khuẩn.

nguyên nhân bệnh vảy nến
Hình ảnh bệnh vảy nến mụn mủ toàn thân

Ban đầu, tổn thương da gây ra cảm giác rát bỏng về sau gây đau và ngứa ngáy. Bệnh còn đi kèm với một số triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, sốt cao đột ngột,… Mặc dù triệu chứng có mức độ nặng nhưng vảy nến mụn mủ toàn thân đa phần đều đáp ứng tốt với điều trị. Tuy nhiên, bệnh có tính chất tái phát và dễ dai dẳng.

– Vảy nến mụn mủ lòng bàn tay, bàn chân:

Vảy nến thể mụn mủ lòng bàn tay, bàn chân đặc trưng bởi sự xuất hiện của các mụn mủ có màu vàng, kích thước 2 – 4mm mọc chìm sâu dưới da và hoàn toàn không có sự hiện diện của vi khuẩn. Mụn mủ xuất hiện trên các đám dát đỏ khu trú ở lòng bàn tay và bàn chân. Triệu chứng tiến triển dai dẳng, nhất là ở mô ngón cái và ngón út.

triệu chứng bệnh vảy nến
Hình ảnh bệnh vảy nến thể mụn mủ lòng bàn tay và bàn chân

Ngoài tổn thương da, vảy nến mụn mủ còn đi kèm với sốt cao, phù nề các chi và nổi hạch ở vùng bẹn. Một số trường hợp có thể chuyển thành thể vảy nến mụn mủ toàn thân nếu có phương án điều trị kịp thời. Bệnh có tính chất mãn tính và dễ tái phát. Thể mụn mủ lòng bàn tay tương đối ít gặp, chủ yếu ảnh hưởng đến nữ giới từ 20 – 60 tuổi.

7. Vảy nến đảo ngược

Vảy nến đảo ngược ảnh hưởng chủ yếu đến vùng da nếp kẽ như bẹn, nếp kẽ mông, rốn, nếp gấp dưới ngực và nách. Tổn thương là các mảng đỏ có kích thước lớn, lan rộng ra ngoài vị trí kẽ và có ranh giới rõ ràng so với những vùng da xung quanh. Da có dấu hiệu trợt loét, rỉ dịch, vảy bong ẩm dính.

8. Vảy nến trẻ em

Vảy nến trẻ em thường gặp ở trẻ đang tuổi lớn và chủ yếu bùng phát sau khi bị nhiễm trùng đường hô hấp trên hoặc sau khi tiêm chủng. Bệnh bùng phát đột ngột với tổn thương là thể giọt, chấm mọc rải rác khắp người.

Chẩn đoán bệnh vảy nến

Bệnh vẩy nến có các triệu chứng tương đối điển hình và dễ nhận biết. Để có phương án điều trị thích hợp, bệnh nhân cần đến bệnh viện ngay khi nhận thấy da xuất hiện các biểu hiện bất thường.

Chẩn đoán bệnh vẩy nến bao gồm các bước sau:

  • Chẩn đoán xác định: Chủ yếu thông qua tổn thương cơ bản, vị trí, dấu hiệu, phương pháp cạo vảy Brocq và mô bệnh học da. Ngoài ra, bác sĩ cũng tiến hành khai thác tiền sử cá nhân và tiền sử gia đình để đánh giá nguy cơ mắc bệnh.
  • Chẩn đoán phân biệt: Á sưng liên cầu, sẩn giang mai giai đoạn II, á vảy nến, vảy phấn hồng Gibert và bệnh chàm khô.

Các phương pháp điều trị bệnh vảy nến phổ biến

Hiện nay, điều trị vảy nến còn nhiều nan giải do căn nguyên còn nhiều điểm chưa rõ ràng. Hơn nữa, căn nguyên của bệnh có liên quan đến yếu tố gen nên gần như không thể khắc phục hoàn toàn. Các phương pháp điều trị hiện nay chỉ giúp kiểm soát triệu chứng của bệnh trong một thời gian. Sau đó, bệnh tiếp tục tái phát, dai dẳng và tiến triển hầu như trong suốt cả cuộc đời.

Đa phần các trường hợp bị vảy nến đều có tính chất lành tính, ít ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể. Tuy nhiên, tổn thương da do bệnh lý này tác động nhiều đến yếu tố thẩm mỹ, ngoại hình và tâm lý. Mặc dù chưa thể điều trị hoàn toàn nhưng bệnh vảy nến có thể được kiểm soát nếu có phương án xử lý và chế độ chăm sóc đúng cách.

Dưới đây là một số phương pháp điều trị bệnh vảy nến phổ biến hiện nay:

1. Sử dụng thuốc bôi

Thuốc bôi được sử dụng để làm sạch tổn thương da và kéo dài thời gian bệnh tái phát. Đây là phương pháp điều trị phổ biến nhất đối với bệnh lý này. Tuy nhiên tương tự bệnh chàm, thuốc bôi vảy nến chỉ được dùng khi cần thiết và cần tránh hiện tượng lạm dụng quá mức.

triệu chứng bệnh vảy nến
Sử dụng thuốc bôi là phương pháp điều trị bệnh vảy nến phổ biến nhất

Các loại thuốc bôi trị vảy nến được sử dụng phổ biến hiện nay:

  • Thuốc mỡ salicylic 2 – 5%: Tác dụng làm bong vảy da và hạn chế hiện tượng á sứng. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng làm tan nhiễm cộm.
  • Goudron: Goudron là thuốc trị vảy nến và viêm da tiết bã nhờn mang lại hiệu quả cao. Thuốc có tác dụng làm tan nhiễm cộm và loại bỏ hết vảy bong trên vùng da tổn thương.
  • Anthralin: Anthralin là thuốc khử oxy có khả năng điều hòa các enzyme chi phối hoạt động tăng sinh tế bào sừng. Thuốc có tác dụng giảm tổn thương da và hạn chế hiện tượng tăng sinh tế bào sừng ở bệnh nhân vảy nến.
  • Thuốc mỡ corticoid: Thuốc mỡ corticoid mang lại hiệu quả cao trong điều trị vảy nến. Thuốc giúp loại bỏ tổn thương da một cách nhanh chóng, tiện lợi và dễ sử dụng. Tuy nhiên, corticoid có thể gây ra nhiều tác dụng phụ – nhất là khi lạm dụng quá mức. Vì vậy, thuốc chủ yếu được dùng theo từng đợt, mỗi đợt kéo dài 20 – 30 ngày.
  • Thuốc bôi chứa Calcipotriol: Calcipotriol là chất đồng đẳng với vitamin D3 có tác dụng biệt hóa tế bào sừng và làm sạch tổn thương da do vảy nến gây ra. Thuốc được dùng 2 lần/ ngày trong vòng 4 – 8 tuần. Vì có thể hấp thu vào máu nên thuốc không được dùng cho vùng mặt và chỉ sử dụng trong trường hợp vảy nến khu trú.

Các loại thuốc bôi điều trị vảy nến đều có những ưu điểm – hạn chế nhất định. Bác sĩ thường ưu tiên sử dụng loại thuốc an toàn, ít độc hại để hạn chế rủi ro trong thời gian điều trị. Các loại thuốc có hoạt tính mạnh chỉ được cân nhắc khi bệnh có mức độ nặng và đáp ứng kém với các loại thuốc thông thường.

2. Dùng thuốc uống

Thuốc uống không phải là lựa chọn ưu tiên trong điều trị vảy nến vì nguy cơ cao hơn so với thuốc dùng ngoài. Tuy nhiên trong trường hợp tổn thương da có mức độ nặng, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc uống như:

triệu chứng bệnh vảy nến
Thuốc uống chỉ được sử dụng trong trường hợp vảy nến nặng và không có đáp ứng với điều trị bằng thuốc bôi
  • Methotrexate: Methotrexate là thuốc ức chế miễn dịch có tác dụng ức chế hiện tượng tăng sinh tế bào thượng bì. Tuy nhiên, thuốc gây độc nhiều cho gan và máu nên chủ yếu dùng cho vảy nến thể mảng lan tỏa (chiếm hơn 50% diện tích cơ thể), vảy nến thể khớp và vảy nến thể đỏ da toàn thân. Methotrexate chủ yếu được dùng cho bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên, không khuyến cáo cho phụ nữ trong độ tuổi sinh nở.
  • Retinoid: Retinoid (vitamin A) có đặc tính kháng nhiễm sừng với khả năng bình thường hóa quá trình biệt hóa tế bào sừng, làm chậm tăng sản biểu bì và chống thâm nhiễm ở bệnh nhân vảy nến. Thuốc được dùng trong trường hợp vảy nến thông thường lan tỏa trên diện rộng, vảy nến đỏ da toàn thân, vảy nến thể khớp và vảy nến mụn mủ.
  • Cyclosporine A: Cyclosporin A chỉ được dùng cho các thể bệnh nặng không có kết quả khi điều trị bằng các phương pháp thông thường – đặc biệt là người mắc vảy nến thể khớp và vảy nến mụn mủ.
  • Một số loại thuốc khác: Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể được chỉ định một số loại thuốc ít sử dụng hơn thuốc an thần (Bromua), Biotin (vitamin H), vitamin H3, vitamin C, A, B12, thuốc kháng histamine tổng hợp,…

Ngoài tân dược, một số loại thuốc Đông y cũng đã được nghiên cứu và ứng dụng trong điều trị vảy nến như thổ phục linh, hạ khô thảo, hạt đậu miêu, phá cố chỉ,…

3. Quang hóa trị liệu

Quang hóa trị liệu là một trong những phương pháp điều trị bệnh vảy nến phổ biến hiện nay. Phương pháp này bao gồm chiếu tia cực tím sóng A (UVA) kết hợp với uống thuốc cảm ứng ánh sáng Psoralen. Tác dụng chính là quang hóa trị liệu là chống phân bào và giảm hoạt hóa của tế bào lympho T. Qua đó giúp làm sạch tổn thương da và ngăn ngừa bệnh tái phát.

Quang hóa trị liệu là phương pháp tương đối an toàn, dễ thực hiện và ít độc hại hơn so với sử dụng thuốc. Tuy nhiên, phương pháp nay cũng có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như nổi phỏng nước, đỏ da, buồn nôn, đục thủy tinh thể và tăng tốc độ lão hóa da.

Chế độ chăm sóc cho bệnh nhân vảy nến

Vảy nến là bệnh ngoài da có tính chất dai dẳng, mãn tính và dễ tái phát. Bệnh tiến triển theo từng giai đoạn (giai đoạn vượng và giai đoạn ổn định). Ngoài sử dụng thuốc, bệnh nhân nên chú ý xây dựng chế độ chăm sóc hợp lý để kiểm soát triệu chứng và quản lý tiến triển của bệnh.

triệu chứng bệnh vảy nến
Bệnh nhân nên tắm nước ấm hằng ngày để giảm vảy bong tích tụ trên nền da tổn thương

Các biện pháp chăm sóc cho bệnh nhân vảy nến:

  • Vì tế bào sừng tăng sinh với tốc độ nhanh hơn 4 – 5 lần so với da của người bình thường nên bệnh nhân cần ngâm và tắm nước ấm hằng ngày để giảm tích tụ vảy trắng. Đồng thời làm dịu thần kinh, giảm căng thẳng và lo âu quá mức.
  • Phơi nắng từ 5 – 10 phút/ ngày trong khung giờ từ 7:00 – 10:00 sáng. Vitamin D và tia UV trong ánh nắng có khả năng điều biến quá trình chu chuyển tế bào thượng bì, qua đó giảm nhẹ tổn thương da và ngăn ngừa bệnh bùng phát mạnh.
  • Người bị vảy nến có hệ thần kinh dễ kích động. Do đó, cần tránh căng thẳng thần kinh quá mức bằng cách cân đối thời gian làm việc – nghỉ ngơi, ăn uống điều độ và ngủ đủ giấc.
  • Áp dụng luân phiên giữa thuốc bôi, thuốc uống và quang trị liệu để giảm tác dụng phụ do lạm dụng thuốc quá mức. Bên cạnh đó, có thể tận dụng một số thảo dược tự nhiên để giảm nhẹ tổn thương da.
  • Giữ tâm lý vui vẻ, tránh bi quan về tình trạng sức khỏe. Bởi dù không thể chữa trị hoàn toàn nhưng đa phầ các trường hợp bị vảy nến đều lành tính và ít nguy hiểm đến tính mạng.
  • Hạn chế các yếu tố khởi động gen gây bệnh như chấn thương cơ học, vật lý, nhiễm khuẩn, stress, ảnh hưởng của một số loại thuốc, rối loạn nội tiết,…

Vảy nến (vẩy nến) là bệnh da liễu mãn tính khá phổ biến. Bệnh có tính chất dai dẳng, dễ tái phát và chưa có phương pháp điều trị dứt điểm. Chính vì vậy, bệnh nhân cần tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ và chủ động xây dựng chế độ chăm sóc phù hợp để quản lý bệnh hoàn toàn.

5/5 - (1 bình chọn)

Cùng chuyên mục

Bệnh vảy nến có ngứa không?

Bệnh vảy nến có ngứa không là vấn đề được nhiều bệnh nhân quan tâm. Được biết, chỉ có khoảng 20 - 40% trường hợp gặp phải triệu chứng ngứa...

Phương pháp dùng thuốc sinh học chữa bệnh vảy nến

Phương pháp dùng thuốc sinh học chữa bệnh vảy nến

Dùng thuốc sinh học chữa bệnh vảy nến là một trong những phương pháp được chỉ định với các trường hợp các triệu chứng bệnh lý tiến triển nặng nề....

Bệnh vảy nến có lây không? Có di truyền không?

Vảy nến là bệnh da liễu dai dẳng, mãn tính nhưng hoàn toàn không có khả năng lây nhiễm - kể cả khi tiếp xúc trực tiếp. Tuy nhiên, do...

Bị vảy nến ở tay chân: Dấu hiệu nhận biết và cách chữa trị

Vảy nến ở tay, chân thường ảnh hưởng đến những vùng da tỳ đè như cùi tay, đầu gối, các ngón,... Bệnh lý này tương đối lành tính nhưng có...

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Ẩn