Mẹo chữa bệnh trĩ bằng lá trầu không đơn giản rẻ tiền

8 Cây thuốc nam chữa bệnh trĩ lưu truyền dân gian

5 Cách chữa bệnh trĩ bằng rau diếp cá đơn giản hiệu quả

10 Cách chữa bệnh trĩ tại nhà an toàn hiệu quả

Bệnh trĩ ở trẻ em: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và điều trị

Bệnh trĩ: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và điều trị

Bệnh trĩ ngoại: Dấu hiệu đặc trưng và cách chữa trị an toàn

Bệnh trĩ hỗn hợp: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

11 Loại trái cây tốt cho người bị bệnh trĩ nên ăn

5 Loại thuốc bôi trĩ được đánh giá tốt nhất hiện nay

Bệnh trĩ nội: Dấu hiệu nhận biết và hướng điều trị

Bệnh trĩ nội là một trường hợp của bệnh trĩ, thuật ngữ chỉ tình trạng tĩnh mạch bị phình giãn sâu trong vùng niêm mạc trực tràng. Các triệu chứng bệnh lý thường gây ngứa ngáy, đau rát, khó chịu ở hậu môn kèm theo hiện tượng xuất huyết khi đại tiện. Trĩ nội nếu không được tiến hành thăm khám và điều trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như tắc mạch búi trĩ, rối loạn cơ hậu môn, hoại tử.

Bệnh trĩ nội: Dấu hiệu nhận biết và hướng điều trị
Bệnh trĩ nội là một trường hợp của bệnh trĩ, thuật ngữ chỉ tình trạng tĩnh mạch bị phình giãn sâu trong vùng niêm mạc trực tràng

Bệnh trĩ nội là gì?

Trĩ nội có tên khoa học là Internal Hemorrhoids, bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng tĩnh mạch bị phình giãn ở đường lược, cụ thể nằm sâu trong trực tràng. Lâu dần dẫn đến hiện tượng ứ đọng máu, hình thành các búi trĩ. Đối lập với trĩ nội là bệnh trĩ ngoại – hiện tượng giãn động mạch xuất hiện ở dưới đường lược (bên ngoài ống hậu môn).

Hầu hết các trường hợp mắc bệnh trĩ nội ở giai đoạn đầu thường không gây ra các triệu chứng bất thường. Nguyên nhân là do niêm mạc trực tràng không chứa dây thần kinh cảm giác. Tuy nhiên, theo thời gian những búi trĩ dần gia tăng kích thước, lúc này người bệnh có thể gặp phải những biểu hiện của bệnh trĩ như đau rát, ngứa ngáy và chảy máu sau khi đi tiêu.

Khác với trĩ ngoại, trĩ nội thường khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Vì vậy, đa số các trường hợp người bệnh chỉ tiến hành thăm khám khi các triệu chứng bệnh lý đã chuyển biến sang cấp độ 2 – 4. Theo các chuyên gia đầu ngành, bệnh trĩ nói chung và bệnh trĩ nội nói riêng thường không đe dọa trực tiếp đến sức khỏe người bệnh. Tuy nhiên, bệnh lý tác động tiêu cực đến sinh hoạt hàng ngày, hiệu suất học tập, làm việc cũng như yếu tố tâm lý. Ngoài ra, việc không tiến hành thăm khám và điều trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm.

Biểu hiện bệnh trĩ nội theo từng cấp độ

Bệnh trĩ nội được chia thành 4 cấp độ từ 1 đến 4. Ở mỗi giai đoạn bệnh lý sẽ có những triệu chứng nhận biết khác nhau. Cụ thể:

Trĩ nội độ 1:

  • Búi trĩ lúc này nằm bên trong trực tràng nên người bệnh không thể quan sát hay sờ
  • Khi đại tiện có dấu hiệu chảy máu. Ban đầu, máu có thể lẫn vào phân nhưng sau đó thì có xu hướng bắn thành tia hoặc nhỏ giọt
  • Khu vực hậu môn tiết dịch nhầy gây ẩm ướt, khó chịu và ngứa ngáy

Trĩ nội độ 2:

  • Ở giai đoạn này, búi trĩ có xu hướng sa xuống, thập thò tại ống hậu môn
  • Thói quen rặn hoặc vận động mạnh có thể khiến búi trĩ sa ra khỏi hậu môn. Tuy nhiên, chúng có thể tự thụt vào trong mà không cần tác động từ tay.
  • Ở cấp độ này, đi kèm với triệu chứng đại tiện ra máu, bệnh lý còn có thể gây đau rát, khó chịu vùng hậu môn.

Trĩ nội độ 3:

  • Lúc này, búi trĩ đã tiến triển to và dày hơn, có màu đỏ sẫm, bề mặt thường thô như búi trĩ ngoại
  • Ở giai đoạn này, cơ thắt hậu môn có dấu hiệu suy yếu, dẫn đến các búi trĩ lòi ra bên ngoài ống hậu môn thường xuyên (ngay cả khi đi bộ hoặc ngồi)
  • Không giống với cấp độ 2, bệnh trĩ nội độ 3 búi trĩ gần như không thể thụt vào bên trong nếu không dùng tay.
Biểu hiện bệnh trĩ nội theo từng cấp độ
Bệnh trĩ nội được chia thành 4 cấp độ từ 1 đến 4. Ở mỗi giai đoạn bệnh lý sẽ có những triệu chứng nhận biết khác nhau

Trĩ nội độ 4:

  • Đây được xem là giai đoạn tiến triển nặng nề nhất của bệnh trĩ nội. Lúc này, búi trĩ sẽ phát triển kích thước lớn, không thể tự thụt vào ống hậu môn ngay cả khi tác động từ tay.
  • Khi đó, một số triệu chứng cơ năng như ngứa ngáy, đau rát,… trở nên nặng nề, tác động nghiêm trọng đến tâm lý cũng như thể trạng.

Nguyên nhân gây khởi phát bệnh lý

Theo các chuyên gia đầu ngành, nguyên nhân chính gây ra bệnh trĩ nội là do tăng áp lực ở vùng hậu môn – trực tràng trong thời gian dài. Áp lực này có thể khiến những tĩnh mạch phình giãn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để máu ứ đọng và gây ra các búi trĩ. Trên thực tế, bệnh trĩ nội là hệ quả của nhiều yếu tố cộng hưởng, ít trường hợp khởi phát do nguyên nhân cụ thể.

Dưới đây là một số nguyên nhân gây ra bệnh trĩ nội:

  • Yếu tố tuổi tác: Người trung niên và cao tuổi thường có xu hướng suy yếu và dễ bị tổn thương ở vùng cơ hậu môn cũng như các tĩnh mạch xung quanh. Đây được xem là yếu tố thuận lợi để bệnh trĩ cũng như những bệnh lý liên quan đến tĩnh mạch phát sinh. Số liệu thống kê cho thấy, bệnh trĩ cũng như bệnh trĩ nội thường ảnh hưởng đến nhóm đối tượng cao tuổi.
  • Bị rối loạn tiêu hóa mãn tính: Tình trạng táo bón, tiêu chảy mãn tính hoặc mót rặn có thể làm tăng áp lực tại vùng hậu môn – trực tràng và làm tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ nội.
  • Phụ nữ mang thai: Theo đó, các triệu chứng bệnh lý thường có xu hướng khởi phát ở đối tượng phụ nữ mang thai, nhất là vào những tháng cuối của thai kỳ. Nguyên nhân được xác định là do tử cung giãn ra, cùng với cân nặng cơ thể tăng lên đột ngột có thể khiến tĩnh mạch ở vùng hậu môn – trực tràng bị đèn nén, lâu dần có xu hướng phình giãn và gây ra các búi trĩ.
  • Thói quen lười vận động: Những người thường xuyên ngồi nhiều, ít vận động thường có nguy cơ mắc bệnh trĩ nội cũng như những bệnh lý liên quan đến xương khớp cao hơn so với những người bình thường. Việc ngồi trong thời gian dài có thể làm tăng áp lực đè nén lên cơ thắt, vùng hậu môn và tĩnh mạch, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý.
  • Quan hệ đồng giới: Một số thống kê khoa học cho thấy, bệnh trĩ nội thường ảnh hưởng đến nhóm đối tượng nam giới quan hệ đồng giới. Hoạt động này có thể tác động đến làm tăng má sát ở vùng niêm mạc hậu môn, gây viêm, phình giãn niêm mạc và ứ huyết.
  • Một số nguyên nhân khác: Ngoài những nguyên nhân trên, trĩ nội còn có thể bùng phát bởi một số yếu tố thuận lợi như chế độ dinh dưỡng ít chất xơ, thường xuyên vận động nặng, thói quen nhịn đại tiện, lạm dụng bia rượu,  căng thẳng thần kinh trong thời gian dài,…

Bệnh trĩ nội nguy hiểm không?

Như đã đề cập, bệnh trĩ nội gần như không đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe tổng thể. Tuy nhiên, các triệu chứng bệnh lý có thể động tiêu cực đến hoạt động đại tiện, đi đứng, sinh hoạt hàng ngày, hiệu suất học tập – làm việc cũng như tâm sinh lý. Lâu dần, các triệu chứng sẽ tiến triển nặng và phát sinh các biến chứng nặng nề. Cụ thể:

  • Thiếu máu mãn tính: Đây được xem là một trong những biến chứng thường gặp của bệnh trĩ cũng như bệnh trĩ nội. Tình trạng thiếu máu mãn tính xuất hiện khi tình trạng chảy máu sau khi đi tiêu kéo dài.
  • Sa trĩ tắc mạch: Sa trĩ tắc mạch là hiện tượng cục máu đông bên trong mạch máu của búi trĩ. So với các búi trĩ sa thông thường do bệnh lý gây ra thì biến chứng này có thể dẫn đến phù nề ở vùng niêm mạc trực tràng – hậu môn, kèm theo biểu hiện đau đớn dữ dội.
Bệnh trĩ nội nguy hiểm không?
Thiếu máu mãn tính là một trong những biến chứng thường gặp của bệnh trĩ cũng như bệnh trĩ nội
  • Nhiễm khuẩn búi trĩ: Tình trạng nhiễm khuẩn búi trĩ xuất hiện khi búi trĩ sa ra ngoài và bị thít chặt do cơ thắt hậu môn. Lâu dần dẫn đến tình trạng phù nề, viêm loét và hoại tử. Biến chứng nếu không được khắc phục kịp thời có thể gây nhiễm trùng vào máu và nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng.
  • Rối loạn chức năng cơ hậu môn: Đây là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát đào thải phân và xì hơi. Tình trạng sa búi trĩ thường xuyên có thể khiến cơ hậu môn bị suy giảm chức năng và rối loạn.

Các kỹ thuật chẩn đoán bệnh trĩ

Không giống với bệnh trĩ ngoại, các búi trĩ nội thường không  thò ra ngoài ống hậu môn. Do đó, việc chẩn đoán thông qua các biểu hiện lâm sàng thường gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, trước khi chỉ định những kỹ thuật chẩn đoán, các bác sĩ chuyên khoa thường thu thập thông tin về tiền sử bệnh lý, chế độ dinh dưỡng, lối sống sinh hoạt cũng như những triệu chứng cơ năng

Trong trường hợp nghi ngờ mắc bệnh trĩ nội, bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định thực hiện một số kỹ thuật chẩn đoán sau:

  • Bác sĩ chuyên khoa sẽ đề nghị người bệnh ngồi xổm nhằm xác định độ sa của búi trĩ. Đồng thời có thể dễ dàng quan sát biểu hiện bệnh lý (nhất là trường hợp bệnh trĩ nội tiến triển sang giai đoạn 2).
  • Quan sát triệu chứng bên trong hậu môn – trực tràng nhờ vào kỹ thuật nội soi. Bên cạnh đó, kỹ thuật này còn giúp bác sĩ phát hiện các bệnh lý tiềm ẩn như polyp trực tràng, ung thư trực tràng.

Bệnh lý khá lành tính nên việc chẩn đoán thường không phức tạp. Tuy nhiên, với những trường hợp không xuất hiện các triệu chứng cũng như tổn thương thực thể điển hình, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện một vài kỹ thuật xét nghiệm bổ sung như xét nghiệm máu, xét nghiệm phân, chụp X- quang,…

Những phương pháp điều trị bệnh trĩ nội

Biện pháp điều trị bệnh lý được bác sĩ chỉ định tùy thuộc vào mức độ bệnh lý, đối tượng khởi phát, nguyên nhân gây bệnh cũng như khả năng đáp ứng của từng người. Dưới đây là các phương pháp điều trị bệnh trĩ nội được áp dụng phổ biến trong điều trị bệnh trĩ nội.

1. Sử dụng thuốc Tây y điều trị

Với những trường hợp mắc bệnh trĩ nội cấp độ 1 và 2, bác sĩ chuyên khoa có thể yêu cầu người bệnh sử dụng một số loại thuốc kiểm soát triệu chứng. Cụ thể:

  • Các loại thuốc bôi dạng mỡ: Nhóm thuốc này được dùng trực tiếp tại vùng trực tràng – hậu môn với tác dụng cải thiện tình trạng ngứa ngáy, viêm, sưng nề. Những loại thuốc này thường chứa các hoạt chất kháng sinh, hydrocortisone hoặc thành phần hỗ trợ làm dịu như  Panthenol, Kẽm oxide,…
  • Thuốc chống viêm, giảm đau: Bệnh trĩ nội thường gây phù nề, đau rát, nhất là sau khi đại tiện. Để khắc phục tình trạng này, bác sĩ có thể sử dụng các loại thuốc có tác dụng kháng viêm, giảm đau như Ibuprofen, Diclofenac, Naproxen,…
  • Thuốc nhuận tràng: Nhóm thuốc này có công dụng thúc đẩy nhu động ruột, giảm thời gian ứ đọng phân trong đại tràng, từ đó hỗ trợ quá trình đại tiện diễn ra thuận lợi hơn. Thuốc nhuận tràng được chỉ định với những  trường hợp bệnh trĩ nội khởi phát do chứng táo bón mãn tính.
  • Thuốc giúp làm tăng độ bền của tĩnh mạch: Để làm giảm nguy cơ tắc mạch và gián đoạn quá trình tăng kích thước của các búi trĩ, bác sĩ chuyên khoa có thể hướng dẫn người bệnh sử dụng một số loại thuốc có khả năng làm tăng độ bền của tĩnh mạch như Hesperidin, Diosmin, Daflon,…
  • Một số loại thuốc khác: Trong từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định một số loại thuốc kết hợp giúp tăng cường hiệu quả chữa trị như thuốc kháng sinh, vitamin C, thuốc có tác dụng điều hòa nhu động ruột,…

2. Áp dụng các thủ thuật điều trị

Áp dụng các thủ thuật điều trị
Thủ thuật chích xơ búi trĩ được áp dụng cho những trường hợp bệnh trĩ nội ở giai đoạn 2

Việc sử dụng thuốc Tây chỉ có tác dụng giúp làm chậm tiến trình tiến triển của các triệu chứng bệnh lý, đồng thời kiểm soát bệnh trĩ nội. Do đó, đa số các trường hợp khởi phát đều cần can thiệp những thủ thuật xâm lấn giúp loại bỏ những búi trĩ hoàn toàn.

Dưới đây là một số thủ thuật được sử dụng trong điều trị bệnh trĩ nội, cụ thể:

  • Thắt búi trĩ bằng vòng cao su: Kỹ thuật này được tiến hành thông qua nội soi. Khi đó, bác sĩ chuyên khoa sẽ dễ dàng quan sát những biểu hiện ở vùng trực tràng. Sau đó sẽ đưa vòng cao su vào và thắt chặt ở cổ búi trĩ. Sau vài ngày thực hiện, những búi này có xu hướng hoại tử và rụng đi do lượng máu không đủ nuôi dưỡng.
  • Chích xơ búi trĩ: Thủ thuật chích xơ búi trĩ được áp dụng cho những trường hợp bệnh trĩ nội ở giai đoạn 2. Bác sĩ sẽ dùng một lượng dung dịch đặc biệt để tiêm trực tiếp vào búi trĩ. Với mục đích gây ra phản ứng xơ hóa và giúp hạn chế xuất huyết sau đại tiện, giảm tình trạng sa búi trĩ cũng như phát sinh các biến chứng nguy hiểm.

Ngoài những thủ thuật phổ biến trên, bác sĩ chuyên khoa có thể áp dụng các kỹ thuật khác như áp lạnh các búi trĩ bằng nito lỏng, sử dụng laser, đốt nhiệt điện,… Những thủ thuật này thường được tiến hành nhanh chóng, đơn giản và mang lại kết quả tích cực. Tuy nhiên, thực tế nhận thấy, các búi trĩ vẫn có nguy cơ tái phát sau khi thực hiện những thủ thuật xâm lấn.

3. Phương pháp phẫu thuật điều trị trĩ nội

Phẫu thuật loại bỏ búi trĩ được xem là phương pháp điều trị sau cùng khi những biện pháp điều trị trên không mang lại kết quả. Ngoài ra, phương pháp này cũng được cân nhắc khi bệnh trĩ nội gây ra những biến chứng nguy hiểm như rối loạn cơ thắt hậu môn, thiếu máu mãn tính, hoại tử búi trĩ,…

Một số kỹ thuật loại bỏ búi trĩ được áp dụng trong phẫu thuật điều trị bệnh lý như:

  • Phẫu thuật Longo: Phương pháp phẫu thuật này thường được bác sĩ chuyên khoa áp dụng cho những trường hợp mắc bệnh trĩ nội cấp độ 2 và 3. Phương pháp này được tiến hành bằng cách dùng máy khâu ở vòng niêm mạc ở trên đường lược giúp làm gián đoạn quá trình tuần hoàn máu đến búi trĩ. Cuối cùng sẽ đưa búi trĩ vào trong ống hậu môn, làm teo các mô trĩ.
  • Khâu triệt mạch THD: Phương pháp khâu triệt mạch THD được tiến hành thông qua kỹ thuật siêu âm giúp gây tắc tĩnh mạch cung cấp máu đến hậu môn. Nhờ đó làm giảm mức độ phình giãn của các búi trĩ và có xu hướng teo dần sau một thời gian.

Cách kiểm soát và phòng ngừa bệnh trĩ nội hiệu quả

Các triệu chứng bệnh lý gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt hàng ngày, hiệu suất học tập – làm việc cũng như tâm sinh lý của người bệnh. Để kiểm soát bệnh trĩ nội hoàn toàn cũng như rút ngắn thời gian chữa trị. Người bệnh cần tuân thủ biện pháp y tế và kết hợp với chế độ chăm sóc khoa học.

Cách kiểm soát và phòng ngừa bệnh trĩ nội hiệu quả
Cần bổ sung nhiều nước, tăng cường bổ sung chất xơ vào chế độ ăn hàng ngày giúp làm mềm phân, giảm táo bón cũng như áp lực lên vùng hậu môn – trực tràng

Chế độ chăm sóc dành cho những bệnh nhân trĩ nội, cụ thể như sau:

  • Cần bổ sung nhiều nước, tăng cường bổ sung chất xơ vào chế độ ăn hàng ngày giúp làm mềm phân, giảm táo bón cũng như áp lực lên vùng hậu môn – trực tràng.
  • Vệ sinh vùng hậu môn thường xuyên giúp làm giảm những triệu chứng ngứa ngáy, khó chịu, ẩm ướt do bệnh lý gây ra. Đồng thời làm giảm tình trạng viêm nhiễm.
  • Người bệnh có thể áp dụng liệu pháp chườm mát lên vùng hậu môn giúp cải thiện tình trạng phù nề và giảm viêm hiệu quả.
  • Hạn chế tiêu thụ các loại thực phẩm cũng như một số thực uống gây táo bón như nhóm thực phẩm giàu đạm, chứa nhiều dầu mỡ, gia vị, bia rượu, cà phê,…
  • Trong thời gian điều trị bệnh tránh mang vác nặng, rặn khi đại tiện. Bởi những hoạt động này có thể làm tăng áp lực lên vùng tĩnh mạch, gây ra tình trạng chảy máu kéo dài, đau rát. Với những trường hợp gặp khó khăn khi đi tiêu, có thể tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa các loại thuốc có tác dụng nhuận tràng, thuốc mỡ bôi giúp cải thiện.
  • Mỗi ngày, dành khoảng 30 phút để tập luyện thể dục thể thao giúp nâng cao thể trạng, tăng tuần hoàn máu cũng như điều hòa nhu động ruột. Trong các nghiên cứu cho thấy, những hoạt động thể chất có tác dụng ngăn ngừa tiến triển của bệnh trĩ nội, đồng thời hỗ trợ phòng ngừa tái phát trong thời gian dài.
  • Loại bỏ một số thói quen xấu như thức khuya, ngồi xổm, hút thuốc lá, căng thẳng thần kinh trong thời gian dài,…

Bệnh trĩ nội là một trạng phổ biến của bệnh trĩ. Tuy không đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe tổng thể của người bệnh nhưng nếu không được can thiệp chữa trị kịp thời có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Do đó, khi nhận thấy các dấu hiệu bệnh lý, người bệnh cần chủ động đến bệnh viện để được thăm khám và chữa trị kịp thời.

5/5 - (2 bình chọn)

Cùng chuyên mục

Bệnh trĩ ở trẻ em: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và điều trị

Bệnh trĩ ở trẻ em: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và điều trị

Bệnh trĩ ở trẻ em thường liên quan đến tình trạng táo bón trong thời gian dài khiến các đám rối tĩnh mạch xung quanh vùng trực tràng - hậu...

Mẹo chữa bệnh trĩ bằng lá trầu không đơn giản rẻ tiền

Mẹo chữa bệnh trĩ bằng lá trầu không đơn giản rẻ tiền

Mẹo chữa bệnh trĩ bằng lá trầu không được nhiều người bệnh tin tưởng và lựa chọn. Bởi đây được xem là một trong những biện pháp dân gian hỗ...

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Ẩn